Nhóm biển phụ gồm có 9 kiểu, được đánh số thứ tự từ 501 đến 509. Dưới đây là thông tin cơ bản về từng biển phụ theo Quy chuẩn 41 (cập nhật nhất) mời các bạn theo dõi nhé:
Cùng nội dung:
Biển số 501. “Phạm vi tác dụng của biển”
Để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo nguy hiểm, biển báo cấm hoặc hạn chế, chẳng hạn như: Nhiều chỗ ngoặt nguy hiểm liên tiếp; Dốc xuống nguy hiểm…
Biển phụ 501
Biển số 502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”
Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn, thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.
Biển số 503(a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”
Các biển số 503(a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.
| Biển phụ 503b |
|
Các biển số 503(d,e,f) đặt bên dưới biển Cấm quay xe, Cấm dừng đỗ xe… để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.
Biển phụ 503d | Biển phụ 503e | Biển phụ 503f |
Biển số 504 “Làn đường”
Biển số 504 được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu.
Biển 504
Biển số 505a “Loại xe”
Được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn. Tùy theo loại xe chịu hiệu lực mà bố trí hình vẽ cho phù hợp.
Biển 505a
Biển số 505b “Loại xe hạn chế qua cầu”
Được đặt bên dưới biển báo số 106a “Cấm ôtô tải” để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và trọng lượng lớn nhất cho phép (bao gồm trọng lượng xe và hàng) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục.
Biển 505b
Biển số 505(c) “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”
Được đặt bên dưới biển báo số 106a “Cấm ôtô tải” để chỉ các loại xe tải có tải trọng trục lớn nhất cho phép tương ứng với mỗi loại trục (trục đơn, trục kép, trục ba).
Biển 505c
Biển số 506(a,b) “Hướng đường ưu tiên”
Biển số 506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số 401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
Biển 506a
Biển số 506b được đặt bên dưới biển số 208 và biển số 122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người lái xe trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
Biển 506b
Biển số 507 “Hướng rẽ”
Được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chuẩn bị đến chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.
Biển 507
Biển số 508(a,b). “Biểu thị thời gian”
Được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển hiệu lệnh nhằm quy định phạm vi thời gian hiệu lực của các biển báo cấm, biển hiệu lệnh cho phù hợp yêu cầu.
Biển 508a |
|
Biển số 509 “Thuyết minh biển chính”
Để bổ sung cho biển số 239 “Đường cáp điện ở phía trên”, phải đặt biển số 509a “Chiều cao an toàn” bên dưới biển số 239, biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn.
Biển 509a
Để bổ sung cho biển số 130 “Cấm dừng, đỗ xe”, biển số 131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe”, phải đặt thêm biển số 509b “Cấm đỗ xe” bên dưới biển số 130, 131 (a,b,c)
Biển 509b
Trên đây là hệ thống Biển báo phụ mà tôi tóm tắt dựa trên Phụ lục của Quy chuẩn 41.
Như vậy, daotaolaixehd đã tổng hợp một số biển phụ để giúp bạn đọc có thể nắm bắt. Từ đó, áp dụng để trả lời được các câu hỏi trong bộ đề 600 câu thi sát hạch liên quan tới biển phụ. Rất hy vọng bạn tìm thấy thông tin bổ ích trong bài viết. Nếu quả đúng như vậy thì bạn hãy Like động viên và chia sẻ cho người khác cùng xem nhé.
Có thể bạn quan tâm: